Skip to main content

Chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh An Giang tháng 11/2024 tăng 0,27%

Theo số liệu báo cáo, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên địa bàn tỉnh An Giang tháng 11/2024 tăng 0,27% so với tháng trước, tăng 2,88% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,16% so với tháng 12/2023.

Nguyên nhân chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2024 tăng 0,27% (khu vực thành thị tăng 0,16%; khu vực nông thôn tăng 0,35%). Do có 7/11 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước, 3 nhóm hàng giảm giá (gồm nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,04%, nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,38% và giao thông giảm 0,18%) và 1 nhóm hàng có giá ổn định. Trong 7 nhóm hàng tăng giá, nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng cao nhất (+0,66%), tiếp theo lần lượt là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,39%), nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,32%), nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (+0,23%), nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,05%), nhóm thuốc và dịch vụ y tế (+0,06%), nhóm giáo dục (+0,09%), cụ thể như sau:




 

Stt

Nhóm hàng

Chỉ số giá tháng 11/2024 so với

Kỳ

gốc năm

2019

(%)

Cùng tháng năm trước

(%)

Tháng 12 năm trước

(%)

Tháng

trước (%)

Bình quân

cùng kỳ

(%)

 

Chỉ số giá tiêu dùng

118,00

102,88

102,16

100,27

104,49

I

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 

130,73

103,83

103,37

100,39

106,94

 

Trong đó: 1. Lương thực

151,36

104,25

100,76

100,33

116,56

 

 2. Thực phẩm

124,03

104,14

104,22

100,27

104,24

 

3. Ăn uống ngoài gia đình

134,03

103,24

103,09

100,59

107,65

II

Đồ uống và thuốc lá

117,51

105,09

104,24

99,96

106,79

III

May mặc, mũ nón, giày dép

106,83

102,24

102,09

99,62

103,85

IV

Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD

112,62

102,39

101,78

100,66

102,72

V

Thiết bị và đồ dùng gia đình

106,67

101,54

101,51

100,05

101,67

VI

Thuốc và dịch vụ y tế

116,67

112,20

100,20

100,06

112,39

 

Trong đó: Dịch vụ Y tế

118,63

114,76

100,00

100,00

114,76

VII

Giao thông

105,15

94,55

97,30

99,82

99,30

VIII

Bưu chính viễn thông

104,95

100,00

100,00

100,00

100,00

IX

Giáo dục

117,45

102,82

102,82

100,09

98,60

 

Trong đó: Dịch vụ giáo dục

120,29

103,33

103,33

100,00

97,67

X

Văn hóa, giải trí và du lịch

106,21

100,74

100,91

100,32

101,94

XI

Hàng hóa và dịch vụ khác

117,62

106,69

106,68

100,23

105,84

 

Chỉ số giá vàng 

215,55

142,73

138,55

102,36

129,36

 

Chỉ số giá đô la Mỹ 

109,68

103,48

104,42

101,27

104,77

        

Diễn biến giá thị trường của một số hàng hóa lương thực, thực phẩm trên địa bàn tỉnh như sau:

- Giá bình quân mặt hàng lương thực so với tháng 10/2024: giá lúa (thóc tẻ) mua tại ruộng đối với Lúa Đài thơm 8 là 8.640 đồng/kg, tăng 550 đồng/kg (tương đương 6,8%), lúa OM 18 là 8.670 đồng/kg, tăng 850 đồng/kg (tương đương 10,87%), lúa IR 50404 là 7.380 đồng/kg, tăng 20 đồng/kg (tương đương 0,27%); gạo tẻ Hương Lài là 22.000 đồng/kg, tăng 2.800 đồng/kg (tương đương 14,58%); gạo tẻ thơm Jasmine là 19.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg (tương đương 0,52%) và gạo tẻ trắng thông dụng là 17.150 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg (tương đương 0,29%). 

- Giá bình quân mặt hàng thực phẩm so với tháng 10/2024: giá thịt lợn hơi là 65.067 đồng/kg, tăng 1.033 đồng/kg (tương đương 1,61%); giá thịt lợn nạc thăn là 124.500 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg (tương đương 0,24%); giá thịt bò thăn: 242.000 đồng/kg, tăng 10.000 đồng/kg (tương đương 4,31%); thịt bò bắp: 214.000 đồng/kg, tăng 12.000 đồng/kg (tương đương 5,94%); gà ta: 123.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg (tương đương 0,4%); gà công nghiệp: 77.600 đồng/kg, giảm 150 đồng/kg (tương đương 0,19%); cá quả (cá lóc nuôi): 50.750 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg (tương đương 1,93%); cá chép: 56.000 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg (tương đương 0,18%).

- Tôm thẻ chân trắng: 188.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg (tương đương 1,05%); bắp cải trắng: 17.000 đồng/kg, tăng 1.550 đồng/kg (tương đương 10.03%); cải xanh: 16.000 đồng/kg, tăng 700 đồng (tương đương 4,58%); bí xanh: 19.100 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg (tương đương 2,69%); cà chua: 35.000 đồng/kg, tăng 1.500 đồng (tương đương 4,48%); đường cát trắng tinh luyện 31.300 đồng/kg, tăng 500 đồng (tương đương 1,62%); đường cát trắng nhuyễn: 23.400 đồng/kg, tăng 100 đồng (tương đương 0,43%). Mặt khác, giá giò lụa là 180.000 đồng/kg, giá không thay đổi so với tháng trước./.

CTN (P. TCDN-THTK)